Định dạng ISSN

ISSN gồm tám chữ số, được phân cách làm hai phần (mỗi phần gồm bốn chữ số) bởi một dấu gạch nối.[1] Chữ số cuối (có thể là một trong các chữ số từ 0 đến 9 hoặc chữ cái X) là chữ số kiểm tra. Ví dụ, ISSN của báo Tuổi Trẻ là 0868-3999,[4] trong đó chữ số kiểm tra là 9.

Có thể dùng thuật toán sau để tính ra chữ số kiểm tra:

Lấy mỗi chữ số trong bảy chữ số đầu của ISSN nhân với số chỉ vị trí của nó trong dãy số (tính từ bên phải sang), sau đó tính tổng các tích này. Trong ví dụ ISSN nêu trên, bảy chữ số đầu là 0, 8, 6, 8, 3, 9 và 9. Số chỉ vị trí của chúng (tính từ bên phải sang) lần lượt là 8, 7, 6, 5, 4, 3, và 2. Như vậy: 0 ⋅ 8 + 8 ⋅ 7 + 6 ⋅ 6 + 8 ⋅ 5 + 3 ⋅ 4 + 9 ⋅ 3 + 9 ⋅ 2 {\displaystyle 0\cdot 8+8\cdot 7+6\cdot 6+8\cdot 5+3\cdot 4+9\cdot 3+9\cdot 2} = 0 + 56 + 36 + 40 + 12 + 27 + 18 {\displaystyle =0+56+36+40+12+27+18} = 189 {\displaystyle =189} .

Tiếp theo, lấy mô-đun 11 của tổng này, tức là lấy tổng này chia cho 11 để tìm số dư.

189 11 = 17 {\displaystyle {\frac {189}{11}}=17} dư 2Nếu là phép chia hết (số dư bằng 0) thì chữ số kiểm tra sẽ là 0. Nếu phép chia có dư thì lấy 11 trừ đi số dư để tính ra chữ số kiểm tra, trong ví dụ này là: 11 − 2 = 9 {\displaystyle 11-2=9} 9 là chữ số kiểm tra.

Chữ X in hoa dùng trong trường hợp chữ số kiểm tra được tính ra là 10.

Để xác nhận chữ số kiểm tra, lấy từng chữ số trong cả tám chữ số của ISSN rồi nhân với số chỉ vị trí của nó (vẫn tính từ bên phải sang; X tương ứng với giá trị 10). Mô-đun 11 của tổng sẽ bằng 0 nếu tính đúng.